Trước đây, Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT quy chế đào tạo thạc sĩ cũ không có quy định về các điều kiện về hạng tốt nghiệp hay chuẩn đầu vào thạc sĩ đối với môn ngoại ngữ. Tuy nhiên, quy chế đào tạo thạc sĩ mới nhất theo Thông tư 23/2021 thì người dự tuyển thạc sĩ sẽ buộc phải có chứng chỉ tiếng Anh B1 hoặc tương đương.

Một số mẫu lời nhận xét dự giờ dạy của giáo viên

Đánh giá, nhận xét tiết dạy là một hoạt động chuyên môn quan trọng, giúp các giáo viên tiểu học nâng cao năng lực sư phạm và chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều giáo viên chưa có kĩ năng dự giờ và đánh giá một cách hiệu quả, khách quan và toàn diện. Các giáo viên thường ngại phê bình, sợ gây mất lòng hoặc chỉ đồng ý với ý kiến của cán bộ quản lí, tổ khối trưởng. Các giáo viên cũng ít có cơ hội dự giờ và đánh giá các tiết dạy bình thường, chỉ tập trung vào các tiết thao giảng trong các dịp lễ tết. Để khắc phục tình trạng này, cần có sự phân công rõ rỗi và công bằng cho các thành viên trong ban giám hiệu và các tổ chuyên môn trong việc dự giờ và đánh giá. Cần có sự trao đổi, thảo luận và rút kinh nghiệm về các kỹ năng dự giờ và đánh giá sau mỗi buổi dạy. Cần có sự khuyến khích, động viên và góp ý xây dựng cho các giáo viên để họ có thể tự nhận thức được ưu điểm và hạn chế của mình trong giảng dạy. Một số mẫu lời nhận xét giờ dạy của giáo viên có thể là:

Dự giờ là một hoạt động quan trọng trong công tác giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Khi dự giờ, giáo viên sẽ được các đồng nghiệp và cán bộ lãnh đạo, quản lý theo dõi, đánh giá và góp ý cho bài giảng của mình. Dự giờ có nhiều lợi ích cho giáo viên và học sinh. Đối với giáo viên, dự giờ giúp họ chủ động, tích cực và chuẩn bị kỹ càng cho bài giảng, trao đổi và tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp trước khi lên lớp, nhận biết được ưu điểm và nhược điểm của mình trong quá trình dạy học, và có ý thức bồi dưỡng chuyên môn. Đối với học sinh, dự giờ giúp họ nghiêm túc, chăm chú và hoạt động sôi nổi hơn trong giờ học, học hỏi được nhiều kiến thức và kỹ năng từ giáo viên.

Dự giờ cũng là một biện pháp để Ban giám hiệu nhà trường và các tổ trưởng đánh giá xếp loại giáo viên một cách khách quan và chính xác, dựa trên chất lượng chuyên môn trong từng tiết dạy của mỗi giáo viên. Đây cũng là một cách để giáo viên luôn luôn có trách nhiệm và chuẩn bị đầy đủ về tinh thần cũng như hồ sơ sổ sách trước khi đến lớp, tránh được tình trạng dạy mà ít chuẩn bị.

Giáo viên tiểu học phải có tiết dự giờ và sử dụng sổ dự giờ. Số tiết dự giờ tùy thuộc vào từng nhà trường, từng điều kiện dạy học và sự cần thiết của việc dự giờ.

Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT; Điểm b khoản 2 Điều 21 Điều lệ trường tiểu học

Trung học cơ sở, Trung học phổ thông

Không có quy định cụ thể về số tiết dự giờ và sử dụng sổ ghi chép hoạt động dự giờ.

Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học

Có quyền được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp do mình làm chủ nhiệm.

Điểm a khoản 2 Điều 29 Điều lệ trường tiểu học ban hành; Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT; Điểm a khoản 2 Điều 29 Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học; Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT

Tóm lại, để thực hiện nhận xét một cách hiệu quả và khách quan, hãy sử dụng những tiêu chí đánh giá rõ ràng, cung cấp những góp ý xây dựng và tôn trọng quan điểm của người khác. Hy vọng rằng bài viết của tôi đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và thú vị về chủ đề nhận xét giờ dạy của giáo viên. Vieclamgiaoduc cũng mong rằng bạn sẽ áp dụng những kiến thức và kỹ năng mà tôi đã chia sẻ để nhận xét giờ dạy một cách tốt nhất.

Vieclamgiaoduc.vn – Nền tảng tuyển dụng trực tuyến hàng đầu dành cho cộng đồng trí thức tại Việt Nam. Chúng tôi mong muốn phát triển một đội ngũ trí thức mạnh mẽ, đồng hành trong sứ mệnh thúc đẩy sự thịnh vượng cho cộng đồng trí thức và đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo:

Mỗi một chức năng, Bộ Giáo dục và Đào tạo có những quyền hạn và nhiệm vụ như sau:

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục:

– Quy định mục tiêu giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

– Ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên;

– Ban hành, cập nhật và hướng dẫn danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy chế đào tạo và liên kết đào tạo;

– Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; các môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ:

– Chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ký hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, tổ chức quốc tế;

– Ban hành quy chế thi, tuyển sinh; quy định về kiểm tra và đánh giá người học;

– Quy định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; việc in và quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ;

– Quy định việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam; quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc thù;

– Quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; quy định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng giáo dục đại học tại Việt Nam.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:

– Quy định chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.

– Quy định tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục đại học; hướng dẫn tiêu chuẩn chứng danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo; quy định chuẩn nghề nghiệp nhà giáo.

– Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.

– Quản lý, hướng dẫn thực hiện các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; theo dõi, giám sát tình hình thực hiện tuyển dụng, sử dụng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại các bộ, ngành và địa phương.

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học:

– Xây dựng công bố theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn về cơ sở vật chất, thiết bị trường học và vệ sinh học đường;

– Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị trường học trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về đảm bảo chất lượng giáo dục:

– Ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và khung trình độ quốc gia Việt Nam; hướng dẫn chi tiết thực hiện phân tầng, xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng; điều kiện đảm bảo chất lượng tối thiểu để thực hiện chương trình đào tạo;

– Xây dựng, trình Chính phủ quy định điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; điều kiện và thủ tục cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với các trường đại học, học viện, đại học và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài;

– Quyết định cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài. Quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ đại học và ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; quyết định cho phép mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ;

– Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;

– Chỉ đạo, hướng dẫn công tác đảm bảo chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về kiểm định chất lượng giáo dục:

– Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và các trình độ đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

– Xây dựng, trình Chính phủ quy định điều kiện thành lập, giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

– Quy định việc cấp và thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục;

– Chỉ đạo, hướng dẫn công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, đào tạo, chương trình giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo:

– Ban hành điều lệ, quy chế trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

– Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và mạng lưới cơ sở đào tạo giáo viên;

– Xây dựng trình Chính phủ quy định điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách giải thể các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đại học quốc gia. Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về dịch vụ sự nghiệp công:

– Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;

– Hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật và hỗ trợ các tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

– Nghị định 69/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.